Khi quan hệ tình dục bằng cách truyền thống khiến cho các cặp đôi có cảm giác nhàm chán, thiếu sự kích thích thì để đổi mới cảm xúc họ thường tìm đên với việc quan hệ bằng miệng. Bằng cách này cả hai sẽ tăng thêm độ gần gũi. Tại nước ta hình thức này được coi là vấn đề nhạy cảm. Vì thế một số người mặc dù thích sự mới mẻ này, đã từng thử nhưng thật sự hiểu biết về mặt lợi và hại thì chưa. Đáng sợ hơn cả là quan hệ bằng miệng có nguy cơ lây bệnh gì thì không phải ai cũng biết. Hãy tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây:
Thế nào là quan hệ bằng miệng
Quan hệ bằng miệng còn gọi là Oral Sex để chỉ việc sử dụng môi, lưỡi kích thích, khơi gợi ham muốn của bạn tình ở các vị trí nhạy cảm như bộ phận sinh dục, hậu môn. Trong đó các bộ phận sinh dục có thể kể đến như dương vật, tinh hoàn của nam giới hay âm đạo và khu vực xung quanh của phụ nữ.
Ngoài hình thức quan hệ tình dục qua đường âm đạo truyền thống thì quan hệ bằng miệng cũng khá phổ biến, còn được nhiều người yêu thích. Bởi nó mang đến những cảm xúc, kích thích mới lạ giúp các cặp đôi có thêm trải nghiệm trong “chuyện ấy”. Các cặp đôi thích điều này bởi vì:
- Việc quan hệ bằng miệng là một cử chỉ vô cùng thân mật, đòi hỏi cả hai bên có sự tin tưởng và mức độ gần gũi nhất định với nhau. Khi bạn tình thực hiện Oral sex cho bạn chứng tỏ tình cảm của hai người đang ở mức độ khăng khít, vô cùng tốt.
- Khi quan hệ bằng miệng sẽ kích thích các cơ quan cảm thụ và đầu mút dây thần kinh trong khoang miệng. Việc yêu bằng miệng sẽ có “mùi vị” rất riêng khiến một người trở nên “gợi tình” và cuộc yêu càng thêm nóng bỏng.
- Cuối cùng là cảm xúc khi quan hệ bằng miệng sẽ giúp các cuộc yêu thăng hoa hơn bởi một số người thích cái cảm giác được người yêu của mình chăm sóc bộ phận nhạy cảm đó, một số khác thì thích việc làm hài lòng đối phương.
Quan hệ bằng miệng tiềm ẩn những rủi ro
Nhiều chuyên gia đánh giá rằng quan hệ bằng miệng không an toàn. Bởi vì mặc dù cách quan hệ này không thể khiến phụ nữ mang thai ngoài ý muốn nhưng lại tiềm ẩn những rủi ro về nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường tình dục. Bởi vì việc sử dụng môi, lưỡi để kích thích bộ phận sinh dục, khu vực quanh bộ phận sinh dục hay hậu môn của bạn tình sẽ có sự tiếp xúc trực tiếp. Khi đó nếu người bạn tình này bị nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh herpes, lậu, chlamydia, giang mai, sùi mào gà, virus gây u nhú, HIV, viêm gan A, C… thì bạn cũng có nguy cơ cao sẽ bị. Nhất là nếu có các tổn thương hở ngoài da hoặc niêm mạc trước, trong quá trình quan hệ càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc truyền nhiễm.
Ngoài ra không phải ai cũng thích quan hệ tình dục bằng đường miệng. Có thể họ ngại, thậm chí là chán ghét. Việc bắt ép quan hệ bằng hình thức này có thể khiến mối quan hệ tình cảm của cả hai trở nên căng thẳng, từ đó gây ra những rạn nứt không đáng có.
7 Bệnh có nguy cơ lây truyền khi quan hệ bằng miệng
Nếu bạn muốn biết quan hệ bằng miệng có nguy cơ lây bệnh gì thì con số cụ thể không hề ít. Theo đó một loạt các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) có thể có liên quan đến việc quan hệ bằng miệng. Cụ thể là một số bệnh dưới đây:
Bệnh Lậu
Triệu chứng: Khi mắc lậu không phải ai cũng biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài. Một số có các dấu hiệu đặc trưng như đi tiểu có cảm giác bỏng rát; đau họng; có dịch tiết bất thường ở âm đạo, dương vật, trực tràng – hậu môn; sưng đau tinh hoàn; đau trực tràng…
Đường lây truyền: Thông qua quan hệ bằng miệng hoặc âm đạo với người bị lậu ở họng, âm đạo, dương vật, đường niệu hoặc hậu môn – trực tràng…
Chẩn đoán: Bệnh lậu được chẩn đoán thông qua xét nghiệm nước tiểu. Ngoài ra các mẫu xét nghiệm còn có thể lấy tại họng, trực tràng, niệu đạo ở nam hoặc cổ tử cung ở nữ.
Điều trị: Bệnh lậu hoàn toàn có thể điều trị khỏi bằng kháng sinh. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiện nay đã xuất hiện tình trạng lậu kháng thuốc.
Biến chứng của lậu: Người bị lậu không điều trị kịp thời có thể tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm mào tinh hoàn ở nam, vô sinh ở nữ.
Giang mai
Bệnh do một loại xoắn khuẩn là Treponema pallidum gây ra.
Triệu chứng: Bệnh chia ra làm 4 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Dấu hiệu đặc trưng là săng giang mai (vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, màu đỏ thịt tươi, nền cứng, không có gờ, có hoặc không đau. Nó tồn tại khoảng 3-6 tuần rồi tự biến mất. Nhưng điều đó không có nghĩa là bệnh khỏi.
- Giai đoạn 2: Các ban rải rác toàn thân; nổi hạch; có sốt; đau họng hoặc các bộ phận sinh dục, hậu môn; lòng bàn tay, bàn chân có các chấm nâu đỏ; rụng tóc; sụt cân; đau cơ; mệt mỏi… Các triệu chứng cũng có thể biến mất sau một thời gian.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn này rất hiếm triệu chứng và có thể diễn biến trong vòng nhiều năm.
- Giai đoạn 4: Hiếm gặp bởi chỉ có người bị giang mai không điều trị trong vòng 10-30 năm sẽ bị giang mai giai đoạn 4. Lúc này bệnh đã rất nặng, biến chứng nguy hiểm như tổn thương nội tạng, suy giảm thị lực và nguy hiểm hơn là giang mai thần kinh với triệu chứng đau đầu, khó cử động cơ thể, mất cảm giác, sa sút trí tuệ… Nếu không điều trị sẽ đe doạ đến tính mạng.
Đường lây truyền: Quan hệ bằng miệng khi tiếp xúc trực tiếp với săng giang mai hoặc ban.
Chẩn đoán: Thông qua xét nghiệm máu xem có giang mai không. Hoặc nếu có săng thì xét nghiệm dịch tiết từ săn.
Điều trị: Giang mai hoàn toàn có thể điều trị được bằng kháng sinh. Loại kháng sinh thường dùng có hiệu quả cao là Penicillin.
Virus gây u nhú ở người HPV
Triệu chứng: Thường không có biểu hiện bên ngoài. Một số dấu hiệu có thể gặp như:
- Mục cóc tại vùng sinh dục hoặc hậu môn
- Mụn cóc trong khoang miệng, vùng họng. Nếu có ở vị trí này thì người bệnh có thể bị khó thở hoặc khó phát âm.
Đường lây truyền: Người bị u nhú tại miệng, họng, hậu môn, trực tràng, khu vực sinh dục có thể lây truyền cho người khác khi quan hệ tình dục bằng mọi phương thức.
Chẩn đoán: Không có xét nghiệm đặc hiệu virus HPV. Thông thường chỉ phát hiện ra khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung. Hoặc thông qua dấu hiệu đặc trưng là mụn cóc khu vực sinh dục.
Điều trị: Mụn cóc có thể xử trí bằng thuốc hoặc phẫu thuật, cũng có thể tự biến mất. Nhưng virus HPV thì không có cách nào loại trừ được.
Biến chứng: HPV có thể tự khỏi mà không điều trị. Nhưng biến chứng đáng lo nhất của việc truyền nhiễm HPV đó là một số typ HPV có thể gây ung thư cổ tử cung.
HIV/ AIDS
Triệu chứng: HIV khi lây nhiễm ở giai đoạn đầu thường không có biểu hiện gì hoặc có chăng các biểu hiện cũng chỉ đơn giản như sốt, ớn lạnh, đau cơ, đau họng, mệt mỏi, nổi hạch,… giống như bệnh cảm cúm nên rất khó phát hiện sớm.
Đường lây truyền: Bệnh lây truyền qua đường máu, truyền từ mẹ sang con và quan hệ tình dục không an toàn.
Chẩn đoán: Thông qua các xét nghiệm đặc hiệu như xét nghiệm acid nucleic, xét nghiệm kháng thể, xét nghiệm kháng nguyên/ kháng thể.
Điều trị: Cho đến hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi HIV. Người ta chỉ có thể kìm hãm sự phát triển của virus này bằng thuốc kháng virus ARV.
Biến chứng: Nếu HIV không được điều trị sớm thì dễ chuyển sang giai đoạn AIDS. Lúc này hệ miễn dịch của cơ thể bị phá huỷ hoàn toàn. Người bệnh có thể chết chỉ bởi một bệnh nhiễm trùng thông thường như cảm cúm, viêm họng, viêm phổi…
Viêm gan virus A, B
Viêm gan A là bệnh virus cấp tính, còn viêm gan B là bệnh mạn tính.
Triệu chứng: Các triệu chứng chung thường thấy của viêm gan virus đó là mệt mỏi; chán ăn; buồn nôn, nôn; vàng da, vàng mắt; nước tiểu sẫm màu; vùng bụng đau và khó chịu…
Đường lây truyền: Viêm gan A lây truyền qua đường phân – miệng nên quan hệ bằng đường miệng – hậu môn rất dễ lây. Còn viêm gan B thì virus có thể tồn tại trong tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo truyền cho người lành khi quan hệ tình dục có vết thương hở.
Chẩn đoán: Viêm gan A hay B có thể phát hiện thông qua xét nghiệm máu.
Điều trị: Viêm gan A không có điều trị đặc hiệu, người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi 1-4 tuần là khoẻ. Viêm gan B thì với thể cấp tính đa số người bệnh sẽ tự hồi phục. Còn viêm gan B mạn tính thì sẽ được điều trị bằng thuốc kháng virus nhằm kìm hãm sự phát triển của virus.
Biến chứng: Viêm gan A không có biến chứng nào đáng lo ngại. Biến chứng của viêm gan B đó là tiến triển thành mạn tính, nguy cơ dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.
Nhiễm khuẩn Trichomoniasis
Nhiễm khuẩn này do ký sinh trùng gây ra.
Triệu chứng: Thường gặp là tiết dịch bất thường âm đạo hoặc dương vật; đỏ tấy hoặc ngứa âm đạo; hay cảm giác bỏng rát khi đi tiểu.
Đường lây truyền: Khi quan hệ bằng đường miệng người bệnh sẽ lây Trichomoniasis cho bạn tình mắc bệnh tại vùng họng.
Chẩn đoán: Bệnh được chẩn đoán chính xác thông qua xét nghiệm.
Điều trị: Có thể điều trị dứt điểm bằng kháng sinh một liều duy nhất. Ngoài ra còn phải điều trị cho cả bạn tình tránh nguy cơ lây nhiễm và tái đi tái lại nhiều lần cho nhau.
Biến chứng: Bệnh khá đơn giản, không có biến chứng nào đặc biệt nguy hiểm.
Chlamydia
Triệu chứng: Chlamydia là bệnh do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Khi mắc thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuỳ vị trí mắc mà có thể có một số biểu hiện sau
- Bệnh ở họng gây đau họng.
- Bệnh ở trực tràng – hậu môn, bộ phận sinh dục hay đường niệu thì gây tiết dịch bất thường; đau trực tràng; cảm giác bỏng rát khi đi tiểu; sưng đau tinh hoàn…
Đường lây truyền: Thông qua quan hệ tình dục bằng miệng hoặc quan hệ bằng cách truyền thống.
Chẩn đoán: Xét nghiệm nước tiểu hoặc mẫu dịch âm đạo của phụ nữ.
Điều trị: Chlamydia có thể điều trị khỏi bằng kháng sinh. Trong thời gian điều trị người bệnh cần kiêng quan hệ tình dục để tránh lây nhiễm.
Biến chứng: Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ vô sinh ở nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam, tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và truyền từ mẹ sang con nếu mẹ mắc khi đang mang thai.
>>>Xem thêm
- Vì sao bệnh khó nói ở nam giới khó chữa? Xuất Tinh Sớm, YSL, RLCD- chữa hoài không khỏi?
- Cách làm đàn ông sèm khát chuyện ấy
- Cách Quan Hệ Lâu Ra bằng Dầu Phật Linh
Cẩm nang quan hệ bằng miệng an toàn
Dẫu biết rằng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khi quan hệ bằng miệng là cao, và có nhiều bệnh lý nguy hiểm, khó điều trị nhưng chắc hẳn nhiều người vẫn rất tò mò và ham thích cách thức quan hệ này. Để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh mọi người cần tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết khi quan hệ bằng miệng để chủ động phòng tránh hoặc tìm hiểu về các biện pháp an toàn cho bản thân và bạn tình. Cụ thể như sau:
- Chỉ quan hệ tình dục bằng miệng với các đối tác an toàn. Với những người có biểu hiện triệu chứng bệnh hoặc một số dấu hiệu bất thường như miệng lở loét, có mụn, bộ phận sinh dục có mụn cóc, mụn nhọt, vết lở loét thì nên tránh quan hệ. Tốt nhất là khuyên họ nên đi kiểm tra và tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
- Dùng màng chắn miệng hoặc bao cao su khi quan hệ.
- Vệ sinh sạch sẽ miệng cũng như bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ.
- Khi quan hệ tránh xuất tinh vào miệng bởi trong tinh dịch có thể chứa tác nhân gây bệnh.
Quan hệ bằng miệng có nguy cơ lây bệnh gì đã được liệt kê rất rõ ở bài viết trên. Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp giúp cho quý bạn đọc có được kiến thức nhất định khi quan hẹ bằng miệng và có ý thức chủ động phòng tránh các bệnh lây truyền qua con đường quan hệ đó. Hãy cân nhắc thật kỹ trước khi quan hệ bằng miệng với đối tác có bất cứ biểu hiện của bệnh và chú ú hơn trong việc giữ vệ sinh trước khi bước vào “cuộc yêu”.